Phân tích khả năng tiết kiệm điện của hệ thống làm mát so với hệ thống điều hòa
Bảng phân tích số liệu chứng minh hệ thống làm mát hiệu quả hơn về mặt làm mát và chi phí tiền điện chưa tới 1/10 so với dùng hệ thống điều hòa không khí.
Số liệu khảo sát trên không gian làm việc 1000 m2 | ||||
Năng suất làm lạnh | Kiểu | Hệ thống làm mát | Hệ thống điều hòa | Hệ thống quạt |
Công suất | 16.000 m3/h | 400.000 Btu/h | 40.000 m3/h | |
Công suất điện | 1,1 kW | 54 kW | 7.1 kW | |
Không gian làm việc | Diện tích ( m2) | 1000 | 1000 | 1000 |
Chiều cao (m) | 4 | 4 | 4 | |
Số lần trao đổi trên giờ | 30 | tuần hoàn | 30 | |
Chỉ số năng lượng tiêu thụ | Tổng số đơn vị lắp đặt | 8 | 2 | 3 |
Tổng điện tiêu thụ (kW) | 8.8 | 108 | 22.5 | |
Tổng điện sử dụng 10h/ngày và 26 ngày/tháng | 27,456 kWh trên năm | 336,960 kWh trên năm | 70,200 kWh trên năm | |
% điện tiêu thụ | 8% | 100% | 21% | |
Sự khác nhau giữa các phương pháp | Đẩy hơi nóng ra và làm mát không khí, làm sạch và cấp gió tươi | Vòng tuần hoàn kín.Trong trường hợp có nhiệt sinh ra thì nó không hiệu quả | Tuần hoàn không khí nhưng không hạ nhiệt độ khi nhiệt độ môi truồng tăng |
Hệ thống điều hòa phải làm lạnh toàn bộ không gian thì mới đảm bảo hiệu quả nhưng hệ thống làm mát nhà xưởng có thể chỉ cần làm mát tại một số vị trí làm việc cần thiết và môi trường có sinh nhiệt lớn như xưởng cơ khí, xưởng in ...
Từ bản phân tích này khi lựa chọn thiết kế điều hòa và thông gió ta nên cân nhắc có nên sài hệ thống điều hòa hay không nếu không phải là môi trường đặt biệt yêu cầu độ ẩm khắc khe thì hệ thống làm mát là một lựa chọn thích hợp và kinh tế nhất.
Từ bản phân tích này khi lựa chọn thiết kế điều hòa và thông gió ta nên cân nhắc có nên sài hệ thống điều hòa hay không nếu không phải là môi trường đặt biệt yêu cầu độ ẩm khắc khe thì hệ thống làm mát là một lựa chọn thích hợp và kinh tế nhất.
Nguyên nhân của sự tăng ẩm trong không khí, cách điều tiết sự tăng ẩm trong làm mát
Một thí dụ ở trên cho thấy, không khí được làm mát từ điểm A đến điểm B. Do đó ta thấy nhiệt độ không khí thì giảm còn độ ẩm tương đối thì tăng.
Vì độ ẩm tương đối (RH) chỉ là biểu thị tương đối của tình trạng không khí trong một tỷ lệ giới hạn, do đó không thể dùng để đánh giá mức ảnh hưởng của nó đến sự thoải mái của công nhân hoặc tình trạng của sản phẩm.
Mối quan ngại về sự gia tăng độ ẩm không phải bắt nguồn từ sự gia tăng của độ ẩm tương đối (RH).
Biểu đồ này cũng giống như biểu đồ bên trái. Ngoại trừ việc nó cho thấy sự gia tăng của độ ẩm tuyệt đối (AH) khi không khí được làm mát từ điểm A đến điểm B.
Thí dụ này là một dạng đặc trưng ở khu vực biển, sự gia tăng độ ẩm tuyệt đối là 3.5 gm/Kg không khí khô. Lượng này rất nhỏ nhưng có thể tiếp tục gia tăng nếu không có sự kiểm soát.
Trong một không gian hoàn toàn kép kín, nếu lượng hơi ẩm được phép gia tăng, nó có thể ảnh hưởng đến không khí nhà xưởng hoặc sản phẩm.
Một hệ thống hiệu quả và tiết kiệm dùng để kiểm soát sự gia tăng độ ẩm là lắp đặt hệ thống hút khí. Hệ thống hút khí thải ra đến 80% lượng khí cung cấp vào nhà xưởng, theo đó sẽ ngăn chặn được bất cứ lượng hơi ẩm nào gia tăng.
Trong thí dụ này, lượng hơi ẩm xem như là độ ẩm tuyệt đối được kiểm soát của sự gia tăng 3.5gm/Kg không khí khô.